BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2019-2020

UBND HUYỆN ĐỨC TRỌNG                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Số     /BC-THCS LHP                                                                                                                        Liên Nghĩa, ngày 13  tháng 7 năm 2020

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2019-2020

                   KÍNH GỬI : PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỨC TRỌNG

A/ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC:

  1. Tuyển sinh vào lớp 6:

TS HS vào học lớp 6 TS chỉ tiêu giao: 405 /405, tỉ lệ: 100%

  1. Duy trì sĩ số : TS học sinh đầu năm:1629 TS học sinh cuối năm: 1630

TS học sinh bỏ học ( tính đến cuối năm học):  3 em. Tỉ lệ duy trì sĩ số: 99,8 (Trong đó: chuyển đi: 10, chuyển đến: 13, xin nhập học lại: 01).

Lý do HS bỏ học: chưa xác định được động cơ học tập nên lười học, ham chơi, bị bạn bè xấu lôi kéo, một số phụ huynh chưa quan tâm.

Những giải pháp nhà trường đã thực hiện để thực hiện tốt công tác DTSS – Hiệu quả:

– Phối hợp với ban đại diện phụ huynh động viên học sinh ra lớp, thực hiện chế độ miễn giảm đúng qui chế cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ vật chất cho học sinh nghèo.

– Tổ chức các hoạt động bổ ích cho học sinh như ngoại khóa, các cuộc thi, văn nghệ thể thao, đổi mới phương pháp dạy học…

  1. Công tác phổ cập giáo dục THCS:

Công tác phổ cập THCS: Thực hiện tương đối tốt tiến độ điều tra, xử lý số liệu, tổng hợp báo cáo, nâng chất lượng PCGDXM

– Các biện pháp: Tăng cường công tác duy trì sĩ số, khảo sát chất lượng đầu năm, và hàng tháng, phân tích chất lượng bài khảo sát, phân loại học sinh và tổ chức phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học để giảm tối đa học sinh bỏ học do học yếu.

Thực hiện tốt công tác điều tra PCGD XM tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào công tác điều tra và xử lý thông tin.

– Kết quả:

Được UBND tỉnh Lâm Đồng công nhận duy trì kết quả PCGD – xóa mù mức độ 2 năm 2019.

  1. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển:

Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch phát triển GD năm học 2019-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển GD 2020-2021 trong quá trình thực hiện có rà soát việc thực hiện và định hướng đến năm 2024.

  1. THỰC HIỆN CÔNG TÁC NHẰM ĐẢM BẢO ANTT, AN TOÀN TRƯỜNG HỌC; PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG; THỰC HIỆN ATGT:

1/ Công tác quản lý chỉ đạo (Triển khai văn bản, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện)

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể về ANTT, an toàn trường học, phòng chống chống ma túy, bạo lực học đường. Triển khai kế hoạch số 29/KH-PGDĐT ngày 21/12/2015 kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”

BGH nhà trường đã chỉ đạo GV giảng dạy môn GDCD tổ chức tuyên truyền về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, tệ nạn XH, an toàn giao thông, phòng chống các dịch bệnh trong đó chú trọng đến việc phòng chống bạo lực học đường… trong nhà trường thông qua nhiều hình thức như: Tuyên truyền ở các giờ đầu tuần, Giờ sinh hoạt lớp, hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp. Sinh hoạt đoàn, Đội, Tổ chức sinh hoạt ngoại khoá, câu lạc bộ, treo băng rôn , khẩu hiêu  tuyên truyền …

–  Ngoài ra nhà trường còn tổ chức ngoại khóa giáo dục truyền thống qua các ngày lễ lớn trong từng tháng.

–  Nhà trường đã phối hợp với Hội phụ huynh học sinh , Chính quyền địa phương và công an TT, tổ chức soát, xét lên danh sách các học sinh cá biệt, hay vi phạm để có  biện pháp giáo dục . Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, XH quản lí học sinh ngoài giờ lên lớp.

–  Liên đội đã lập đội cờ đỏ để phối hợp với Ban giám hiệu. Đội TNTP quản lí học sinh đầu giờ học và các giờ ra chơi, qua đó để phát hiện những học sinh vi phạm. Đồng thời có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

–  Qua chương trình bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường hàng tháng và có sự phối hợp  của đoàn thể  kết hợp với nội dung các cuộc vận động nên đại bộ phận CB- GV-CNV, học sinh có nhận thức tốt, hiểu biết tốt hơn về pháp luật, rèn luyện tốt hơn về đạo đức lối sống. Các tệ nạn xã hội không xảy ra trong nhà trường – Tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà trường và các Ban ngành địa phương thường xuyên . Thông tin về tình hình học sinh vi phạm kịp thời và giải quyết nhanh chóng dứt điểm

2/ Kết quả

Trong năm học 2019-2020, tình hình ANTT nhà trường đảm bảo tốt, không có trường hợp GV- HS bạo lực học đường, vi phạm ma tuy học đường, tệ  nạn XH, ATGT.

2/ Kết quả

Đội ngũ CB-GV-NV và đại đa số HS thực hiện tốt ANTT, ATTH, phòng chống ma túy. Trong năm qua không có CB-GV-NV và HS vi phạm ATGT, ANTT, sử dụng, vận chuyển, tàng trữ ma túy. Tình trạng bạo lực học đường được ngăn chặn kịp thời và giảm đáng kể so với năm học trước, không có học sinh vi phạm phải đưa ra hội đồng kỷ luật.Tuy nhiên vẫn còn học sinh vi phạm nội qui nề nếp phải khiển trách trước lớp, phê bình trước toàn trường.

Nguyên nhân:

– Nhà trường kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ, giáo dục ý thức cho học sinh chưa tốt, việc quản lý nề nếp học sinh có lúc còn chưa chặt , Một số giáo viên chủ nhiệm  chưa kịp thời nắm bắt được diễn biến của học sinh.

– Bản thân học sinh nhận thức chưa đầy đủ, nhiều em có cá tính mạnh mẽ, gia đình còn nuông chiều, thiếu sự quan tâm, ảnh hưởng bên ngoài xã hội tác dộng đến các em

  1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ PHONG TRÀO THI ĐUA:

Xây dựng kế hoạch tiếp tục “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, theo chủ đề năm 2020, có rút kinh nghiệm đánh giá qua từng đợt thi đua… tổ chức ngoại khóa thi kể chuyện về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thường xuyên rút kinh nghiệm về thực hiện cuộc vận động, liên hệ thực tế bản thân… sưu tầm các lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh.

Tuyên truyền trong CB-GV-CNV và học sinh về cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt dưới cờ, họp hội đồng, họp chủ nhiệm, các giờ sinh hoạt lớp…do đó giúp đội ngũ CB-GV-CNV và học sinh hiểu sâu và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động, học thực chất thi thực chất, không chạy theo thành tích, không để học sinh ngồi nhầm lớp, không có tình trạng tiêu cực trong đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh. Nhà trường tổ chức xét duyệt xếp loại học sinh, rà soát xếp loại học sinh theo qui chế xếp loại học sinh trung học cơ sở (ban hành thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ giáo dục và đào tạo)

Thực hiện cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học, sáng tạo”.

Phổ biến trong hội đồng sư phạm về tiêu chuẩn xếp loại tư tưởng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về đạo đức nhà giáo để giáo viên cùng biết và có mục tiêu để rèn luyện, phấn đấu. Thầy cô giáo luôn có thái độ chuẩn mực trước học sinh và phụ huynh. Giáo viên tự học để tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học, luôn học hỏi lẫn nhau, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Một số thầy cô giáo đã đưa ra được những giải pháp hữu ích phục vụ có hiệu quả cho bài dạy và phổ biến để đồng nghiệp cùng học tập.

Thực hiện phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện học sinh tích cực. Nhà trường đã tổ chức các hoạt động phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp hiệu quả. Thầy cô giáo phát huy sự chủ động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học có hiệu quả phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giúp các em tự tin trong học tập. Thái độ thầy trò đúng mực, thân thiện, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo và có ý thức vươn lên, từng bước xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, có cây xanh, bóng mát, có bồn hoa. Tổ chức biểu diễn văn nghệ với các bài hát dân ca, tình thầy trò, ca ngợi quê hương đất nước.

Đánh giá về công tác chỉ đạo: Nhà trường triển khai đầy đủ các văn bản phát động cuộc thi tới toàn thể CB-GV-NV và học sinh, phân công 1 đồng chí trong ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo các cuộc thi, tuỳ theo năng lực của giáo viên để phân công giáo viên phụ trách hướng dẫn, bồi dưỡng học sinh từng cuộc thi, kết quả từng cuộc thi đều công bố kịp thời trược hội đồng nhà trường; cuộc thi đối với học sinh công bố trước toàn trường và có sự dộng viên khuyến khích kịp thời.

D.HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN :

I.GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC :

1/ Công tác triển khai thực hiện:

Thực hiện chương trình sách giáo khoa, kế hoạch dạy học trên cơ sở quán triệt và đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học, các hoạt động giáo dục.

Giáo dục và tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống quê hương đất nước, thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy. Lồng ghép các chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục môi trường qua các giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và trong các tiết học, thể hiện qua bài giảng của giáo viên, qua các tác phẩm vẽ tranh, kể chuyện, hùng biện. Kết quả đại đa số học sinh ngoan, ý thức rèn luyện đạo đức tốt.

Nhà trường có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém từ đầu năm học đến kết thúc năm học Phân công giáo viên Toán-Anh- Lý dạy phụ đạo 2 buổi/tuần, có các dạng bài tập phù hợp từng đối tượng học sinh,không thu tiền phụ đạo học sinh yếu. Giáo viên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy để các đối tượng học sinh có thể nắm bắt được kiến thức cơ bản ở tiết học.

Giáo viên tìm nhiều biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, nên hạn chế học sinh lưu ban. Trên giờ lên lớp tạo điều kiện cho học sinh được kiểm tra bài thường xuyên, động viên khuyến khích các em kịp thời. Tổ chức tặng quà, cấp học bổng giúp các em có đủ điều kiện để học tập, phân công đôi bạn học tập để bạn giỏi giúp đỡ bạn yếu. Vì vậy đã hạn chế được số lượng học sinh yếu. Những học sinh có hiện tượng bỏ học GVCN, BGH, ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp để động viên các em đến trường. Hàng tuần, hàng tháng GVCN báo cáo thông tin về học sinh yếu, học sinh cá biệt để BGH cùng quan tâm giúp đỡ.

Tổ chức dạy học môn tin học, ngoại ngữ đúng theo qui định của bộ giáo dục, đảm bảo đầy đủ các nội dung chương trình, thực hiện nội dung giáo dục địa phương các môn Lịch sử, Địa lý nghiêm túc, kịp thời cập nhật các nội dung trên Internet để trong tổ chuyên môn cùng bàn bạc thống nhất chương trình, thực hiện các tiết dạy có hiệu quả.

Giáo viên đã linh hoạt lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường ở nhiều tiết học nhằm góp phần giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

2/ Kết quả đạt được: So với năm học trước, chất lượng giáo dục đạo đức HS có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc chấp hành nề nếp kỹ cương, nội qui nhà trường. Không có HS vi phạm pháp luật, ATGT và TNXH. Công tác phòng chống bạo lực học đường được triển khai và thực hiện có hiệu quả. HS thực hiện tốt khá điều lệ trường học, nhiệm vụ người HS. Kết quả xếp loại hạnh kiểm đạt được cuối năm như sau: +Hạnh kiểm: Tốt 1434-88,1%; Khá 179-11%; TB 15-0,9%; yếu 0- %.

II.HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN :

1/ Thực hiện trật tự kỷ cương, nề nếp dạy học ( nề nếp ra vào lớp, tham gia hội họp, các hoạt động khác,…): GV đảm bảo khá tốt nề nếp ra vào lớp, thực hiện đủ thời lượng quy định về tiết dạy, không có hiện tượng vào trễ, ra sớm. Kỉ cương trong hội họp và các hoạt động khác được đại đa số GV thực hiện nghiêm túc. Tình trạng GV nghỉ các buổi hội họp, sinh hoạt khác được chấn chỉnh kịp thời.

2/ Thực hiện kế hoạch giáo dục:

2.1. Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ GDĐT; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về thực thiện các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 – 2020 của ngành GDĐT tỉnh Lâm Đồng; Công văn 1684/UBND ngày 04/9/2019 của UBND huyện Đức Trọng về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020.

2.1.1. Đánh giá về phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh:

– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

+ Tổng số CB, GV, NV: 74, trong đó: CBQL: 02, GV: 67, NV: 5 )

+ Tổng số Đảng viên : 33/74. tỉ lệ 44,6%.

– Qui mô trường lớp, học sinh:

+ Tổng số lớp: 37 lớp, trong đó: Khối 6: 9, khối 7: 9,  khối 8: 10, khối 9: 9.

+ Tổng số học sinh:  HS 1630, trong đó: lớp 6: 406, lớp 7: 418, lớp 8: 429, lớp 9: 377.

Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, đội ngũ đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em đối với CSVC của nhà trường.

2.1.2.  Các giải pháp thực hiện trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia:

Trường được UBND Tỉnh Lâm Đồng công nhận lại trường Đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 11 năm 2016 sau 5 năm được công nhận lần đầu. Nhà trường tiếp tục tổ chức tự kiểm tra, rà soát, đánh giá thực trạng nhà trường so với tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, từ đó xây dựng kế hoạch, xác định lộ trình, giải pháp để  hoàn thành từng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể; thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo, đầu tư trường  nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn Quốc gia. Ban giám hiệu, giáo viên phụ trách côn tác KĐCL, Trường chuẩn Quốc gia đã được tham gia tập huấn theo thông tứ mới của Bộ giáo dục về trường chuẩn quốc gia.

2.1.3. Công tác phổ cập giáo dục:

Công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ tiếp tục được quan tâm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Đã duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ mức độ 3 năm 2019 (tính đến thời điểm tháng 12/2019).

2.1.4. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ:

Nhà trường thực hiện giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh lớp 9 theo đúng quy định của Bộ Giáo dục qua đó góp phần định hướng, giúp học sinh có nhận thức đúng đắn trong lựa chọn nghề nghiệp, phân luồng sau khi được công nhận tốt nghiệp lớp 9. Trong năm học,  trường đã tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh (tham quan trải nghiệm khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phòng thí nghiệm nhân giống cây trồng …) qua đó tăng cường trải nghiệm thực tế và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Tuy nhiên trong phân luồng học sinh sau THCS còn có những khó khăn như: học tiếp lên THPT vẫn là luồng chủ yếu mà học sinh THCS hướng tới, rất ít học sinh chọn luồng giáo dục thường xuyên sau khi tốt nghiệp THCS. Giáo viên kiêm công tác tư vấn ít được tham gia bồi dưỡng về công tác tư vấn nên khó khăn trong việc tổ chức thực hiện nhất là các quy trình, nguyên tắc tư vấn. Kiến thức, hiểu biết sâu, rộng trong các lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp còn hạn chế.

2.1.5. Tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo:

Các hoạt động giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo cho HS tiếp tục được tổ chức sôi nổi, thu hút đông đảo các em tham gia trong các buổi sinh hoạt theo chủ điểm, chủ đề hằng tháng và nhất là vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Nhà trường học tiếp tục quán triệt đến đội ngũ CB-GV-CNV, học sinh về các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác thông qua các buổi họp Hội đồng sư phạm, giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: thi tìm hiểu về cuộc đời hoạt động của Bác, kể chuyện về Bác Hồ, tổ chức hội diễn văn nghệ; tích hợp  giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo lồng ghép vào các môn khoa học xã hội như Ngữ Văn, Lịch Sử, Giáo dục công dân…

2.1.6. Tổ chức dạy học ngoại ngữ:

Trường đã thực hiện chương trình dạy thí điểm môn tiếng Anh cho học sinh lớp 6, 7, 8, 9 theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổng số lớp tham gia chương trình tiếng Anh thí điểm: 24 lớp.

Đội ngũ giáo viên dạy Tiếng anh của trường đã được đào tạo và có chứng chỉ B2.

2.1.7. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá:

Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, trong đó chú trọng dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh bằng cách phối hợp nhiều phương pháp phù hợp với từng môn học, từng khối lớp; tăng cường khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hành, thí nghiệm hiện có; tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên làm thêm đồ dùng thiết thực phục vụ cho dạy học, khai thác có hiệu quả phòng học bộ môn; ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin vào dạy học nhằm góp phần hỗ trợ thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học. Qua triển khai thực hiện, Nhà trường đã tiếp tục quan tâm trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học bằng nhiều giải pháp thông qua dự giờ, thăm lớp, tổ chức các hội thi giáo viên giỏi, hội giảng, kiểm tra chuyên đề, toàn diện giáo viên, tổ chức hội thảo, dạy học theo chủ đề, kiểm tra hồ sơ giáo án, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với các trường trên địa bàn huyện qua các chuyên đề cấp huyện, trường cũng đã tổ chức 01 chuyên đề cấp huyện ở bộ môn Tiếng Anh… Tiếp tục vận dụng triển khai các chuyên đề nhằm đổi mới PPDH, vận dụng các kỹ thuật dạy học vào giảng dạy đảm bảo thiết thực, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

Việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc đấn từng giáo viên  góp phần thúc đẩy thực hiện tốt đổi mới PPDH. Trong chấm bài kiểm tra, giáo viên đã chú trọng  nhận xét bài làm của học sinh, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh;  hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình; tổ chức khá tốt rút kinh nghiệm trong nhóm, tổ bộ môn qua chấm bài kiểm tra định kỳ, học kỳ.

2.1.8. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học:

Việc đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục đã đẩy mạnh theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ cho nhà trường; Nhà trường học tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá. Đã có nhiều cố gắng trong đổi mới và sáng tạo về quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của trường THCS, từng chức danh quản lý theo quy định tại các văn bản hiện hành.

2.1.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiếp tục được củng cố, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trong năm có trên 1000 tiết thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chất lượng giáo án, kỹ năng sử dụng tiếp tục được nâng lên.

Trong quản lý chỉ đạo tiếp tục ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý, sử dụng các phần mềm trong sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thiết bị, quản lý thư viện. Trường  đã triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm VNPT School trong việc cập nhật điểm, khai thác thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình (sổ liên lạc điện tử, thông báo tình hình, nề nếp, kết quả học tập của học sinh trong tuần, tháng, kì thông qua tin nhắn) và giữa nhà trường với các cán bộ, giáo viên thông qua tin nhắn;  thực hiện đồng bộ việc sử dụng học bạ điện tử ở các khối.

2.2. Tình hình và kết quả thực hiện các văn bản hướng dẫn khác của Bộ GDĐT:

2.2.1. Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018:

Nhà trường  tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn chủ động trong việc xây dựng khung phân phối chương trình theo hướng tích hợp liên môn, dạy học theo chủ đề theo đúng tinh thần của công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014, công văn 2559/SGD-GDTrH ngày 12 tháng 9 năm 2016 và công văn số 5842/BGDĐT-VP về việc điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông.

Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục theo quy định. Trên cơ sở khung PPCT của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn của Sở GD và Phòng GD, trường đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, phù hợp điều kiện thực tế của từng trường.

2.2.2. Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT:

Nhà trường quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ GDĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông đến toàn thể CB-GV trong nhà trường; Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB-GV-NV, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Tổ chức cho toàn thể CB-GV nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung chương trình giáo dục phổ thông trước khi kết thúc chương trình năm học 2018-2019.

Hàng năm, trường thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục cho những năm tiếp theo, nhằm  đề xuất Phòng giáo dục, Phòng nội vụ, UBND huyện  để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung giáo viên hợp lý, kịp thời; cử đầy đủ CB-GV tham gia các lớp bồi dương chương trình giáo dục phổ thông mới khi được triệu tập.

Nhà trường sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, tiếp tục xây dựng, sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hàng năm theo điều kiện thực tế của nhà trường đề thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

2.2.3. Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc triển khai các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các trường:

Nhà trường đã triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc triển khai các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các trường, công văn số 234/SGDĐT-GDTrH ngày 15/2/2019 của Sở GD&ĐT Lâm Đồng về việc chấn chỉnh các loại hổ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường; qua đó cũng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức rà soát, tinh giản những loại hồ sơ sổ sách không cần thiết, triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.

2.3. Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá (triển khai ra kiểm tra theo ma trận đề); xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng CNTT trong giảng dạy:

Xây dựng kế hoạch cụ thể về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng và triển khai chuyên đề, chủ đề dạy học đổi mới phương pháp giảng dạy-nâng cao chất lượng giáo dục. Trong năm học nhà trường đã tổ chức    chuyên đề,  chủ đề dạy học.

– Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. Giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan. Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra  có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình. Đối với các đề kiểm tra từ 1 tiết trở lên phải xây dựng ma trận đề kiểm tra thống nhất theo môn / khối, sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý để tổ chức kiểm tra chung.

– Tổ chức có hiệu quả việc phân tích kết quả bài kiểm tra, rút kinh nghiệm qua kết quả làm bài kiểm tra 1 tiết, học kỳ của học sinh, coi đây là nguồn thông tin cần thiết để tiếp tục cải tiến, xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học cụ thể cho từng bài, từng chủ đề, chương, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học, giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập.

– Trên cơ sở tập huấn được tập huấn về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra và thực tế triển khai thực hiện , tổ chức rút kinh nghiệm và tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kĩ thuật, kĩ năng ra đề, soạn đáp án và hướng dẫn chấm kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng tăng cường khả năng thông hiểu và vận dụng, đảm bảo mức độ nhận biết.

Đối với học sinh yếu kém: Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức khảo sát chất lượng, đánh giá phân tích kết quả làm bài của học sinh phân loại đối tượng học sinh và tổ chức phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học, tổ chức khảo sát hàng tháng để nắm tiến độ chất lượng hàng tháng để có kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng kịp thời góp phần khắc phục tình trạng học sinh lưu ban, học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng GD toàn diện.

Kết quả GD 2 mặt:

– Nhà trường đã có các giải pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh yếu kém như cải tiến phương háp giảng dạy, có câu hỏi và bài tập phù hợp cho đối tượng học sinh yếu kém,ngoài sự phân công phụ đạo của nhà trường, nhiều giáo viên đã đăng kí cá tiết dạy tình tương cho HS yếu, dò bài cho HS trước khi thi học kỳ, phân công đôi bạn học tập, thăm gia đình học sinh, tặng quà, cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vì vậy đã khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, hạn chế học sinh lưu ban. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cụ thể, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng là 98,6% ,  không học sinh ở lại lớp, hạnh kiểm tốt và khá đạt 99.1%,  không có học sinh hạnh kiểm yếu, tỷ lệ Tốt nghiệp THCS là 100%

2.4. Thực hiện quy chế chuyên môn:

  1. a) Thực hiện ba công khai trong các trường học:

Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 36/2017/ TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục-Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai, các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai: Công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính.

  1. b) Đổi mới công tác quản lí chuyên môn, sinh hoạt tổ chuyên môn, thực hiện HSSS GV, sổ điểm, sổ đầu bài, học bạ.

Nhà trường chú trọng đổi mới công tác quản lý chuyên môn từ khâu xây dựng kế hoạch hoạt động đồng bộ phù hợp đặc điểm tình hình của trường của tổ chuyên môn, có sự nhất quán từ nhà trường đến các tổ chuyên môn và cá nhân. Cải tiến, đổi mới sinh hoạt tổ CM tập trung giải quyết các nội dung về đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng tay nghề, bồi dưỡng thường xuyên.

  1. c) Tổ chức kiểm tra học kỳ I, cuối năm học, thi chọn học sinh giỏi, tham gia các hoạt động chuyên môn khác: Tổ chức kiểm tra học kỳ I, kiểm tra học kỳ II, thi học sinh giỏi nghiêm túc, đúng quy chế và đạt kết quả tốt. Tham gia đầu đủ các chuyên đề do ngành tổ chức và triển khai kịp thời ở nhà trường.
  2. d) Chỉ đạo đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; tổ chức thi chọn giáo viên giỏi các cấp: Thực hiện việc đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp nhà trường tiến hành đúng qui trình theo văn bản quy định.

2.5. Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, ngoại khóa chuyên môn, thao giảng, dự giờ, UDCNTT:

+ Tổng số chuyên đề, chủ đề: 18;

+ Tổng số các buổi ngoại khóa về chuyên môn: 05

+ Tổng số tiết thao giảng, hội giảng: 63 trong đó: Tốt 46/63, đạt 73%; khá 16/63, đạt 25,4%, TB 01/123, đạt 1,6%.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học: tổng số tiết dạy có ứng dụng CNTT: trên 1000 tiết.

+Việc vận dụng các chuyên đề do Phòng Giáo dục tổ chức: Tham gia đầy đủ các chuyên đề do PGD tập huấn và xây dựng kế hoạch triển khai kịp thời ở nhà trường, triển khai cho các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề sau khi đã dược tập huấn.

2.6. Tham gia các cuộc thi:

Đây là nhiệm vụ được nhà trường quan tâm và xem đây là một nhiệm vụ trong tâm của năm học. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai kế hoạch bồi dưỡng, thi tuyển chọn đội tuyển, phân công cho đội ngũ GV có kinh ngiệm và trách nhiệm tham gia bồi dưỡng. Kết quả cụ thể như sau:

Đối với giáo viên:

02 giáo viên đạt giải trong Hội thi nghiệp vụ sư phạm trẻ.

Đối với học sinh:

+ Học sinh giỏi cấp huyện: 27 em

+ Học sinh giỏi cấp tỉnh: 13 em

+ Tin học trẻ không chuyên: Cấp huyện đạt 3 em, cấp tỉnh: 02 em.

+ Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt Giải nhất toàn đoàn, Cấp tỉnh đạt 40 huy chương ở các bộ môn.

+ Cuộc thi KHKT cấp huyện đạt 2 sản phẩm.

+ Tham gia đạt kết quả cao các cuộc thi: Học sinh với ATGT cấp tỉnh giải nhì

+ Kể chuyện theo sách cấp huyện đạt giải nhất.

  1.    7. Đánh giá chung về chất lượng 2 mặt giáo dục:

+Hạnh kiểm: Tốt 1433-87,9%; Khá 182-11,2%; TB 15-0.9%; không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.

+ Học lực: Giỏi 801-49,1%; Khá 567-34,8%; TB 238-14,6%; yếu 24- 1,5%; Kém 0- 0%.

  1. QUẢN LÝ:
  2. Thực hiện đổi mới quản lý giáo dục. Những giải pháp sáng tạo, mang lại hiệu quả rõ rệt trong đổi mới tổ chức quản lý (Nêu rõ ưu điểm, tồn tại, so sánh với năm học trước):

Nhà trường đã chú trọng đổi mới quản lí và tạo được sự chuyển biến khá tốt. BGH xây dựng được một số giải pháp đổi mới như: quản lý hồ sơ, quản lý kế hoạch, quản lý tài chính…vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý. Thực hiện đúng quy chế tự chủ, chỉ đạo sinh hoạt tổ, nhóm chú trọng chuyên sâu vào bộ môn, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn, kỉ luật lao động.

– Các giải pháp quản lí đảm bảo kỉ cương dạy học, chống những biểu hiện lệch lạc tiêu cực trong dạy thêm- học thêm.

+ Quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.

+ Quản lý về việc ra đề, tổ chức coi kiểm tra, coi thi, không để giáo viên dạy tự ra đề kiểm tra 1 tiết, có ban ra đề, tổ chức kiểm tra chung toàn khối.

+ Kiểm tra vở học của học sinh.

– Hoạt động của các tổ chuyên môn: các tổ chuyên môn hoạt động đúng kế hoạch, cơ bản đạt các chỉ tiêu chất lượng đề ra. Thực hiện đầy đủ các nội dung chuyên đề ngoại khóa, đảm bảo số tiết thao giảng, dự giờ trong năm. Tuy nhiên chất lượng 1 số chuyên đề chưa cao. Trong đánh giá xếp loại chưa làm rõ ưu, nhược điểm của từng cá nhân. Nội dung sinh hoạt các nhóm chuyên môn chưa phong phú. Việc rà soát đánh giá cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao chưa thường xuyên.

– Hoạt động của tổ văn phòng: Tổ văn phòng hoạt động có nề nếp, hoàn thành nhiệm vụ được giao, từng học kỳ có dánh giá rà soát cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao, còn thiếu năng động trong công việc.

– Hoạt động của tổ chủ nhiệm: tổ chủ nhiệm đảm bảo nội dung sinh hoạt hàng tháng, phổ biến đầy đủ các thông tư đánh giá học lực hạnh kiểm của học sinh. Phản ảnh và giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến công tác chủ nhiệm. GVCN đánh giá xếp loại đúng quy chế.

Tuy nhiên, công tác tư vấn trong kiểm tra nội bộ chưa thật chặt chẽ. Chỉ đạo bồi dưỡng xây dựng đội ngũ còn lhạn chế, Một số sản phẩm đổi mới của CB-GV chưa có sự đầu tư, khả năng vận dụng còn hạn chế.

  1.   Công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ:

+ Tư tưởng – chính trị:

Thường xuyên quán triệt tinh thần học tập các chỉ thị nghị quyết của cấp trên. Giáo viên, CBCNV có ý thức tham gia học tập các chỉ thị nghị quyết đầy đủ. Đưa nội dung giáo dục chính trị vào các buổi họp hội đồng, chào cờ đầu tháng. CB- GV- NV được ôn lại các ngày lịch sử trọng đại qua ngoại khoá hàng tháng, qua toạ đàm, kịp thời uốn nắn những tư tưởng chưa đúng trong đội ngũ. Tuyên truyền cho CB-GV-NV-học sinh thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua .Tăng cường học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chủ đề năm 2018,2019. Tuy nhiên, việc phổ biến các nghị quyết của các cấp trên chưa sâu, ý thức học tập tự bồi dưỡng tự nghiên cứu của một số cán bộ, GV, công nhân viên chưa cao.Ý thức trách nhiệm của một số GV chưa cao.

+ Chuyên môn – nghiệp vụ:

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thông qua các hoạt động của tổ chuyên môn, chú trọng đến nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn. Phổ biến công khai đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các bộ môn và hoạt động giaó dục theo quy định cho toàn thể giáo viên. Hướng dẫn các tổ chuyên môn tăng cường các sinh hoạt chuyên đề, hội thảo đào sâu mở rộng kiến thức. Phát huy tác dụng của lực lượng mũi nhọn trong nhà trường. Phân công giáo viên viết chuyên đề, thể nghiệm chuyên đề, tổ chức các hoạt động ngoại khoá. Chú trọng đến công tác dự giờ, rút kinh nghiệm, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn cho học tập quy chế cho điểm đánh giá xếp loại theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo. Tăng cường các loại sách nghiệp vụ cho giáo viên tham khảo để giáo viên biết sử dụng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, trong quản lý. Tổ chuyên môn hội thảo trao đổi bài dạy khó, phần dạy khó, tiết ôn tập, tiết luyện tập; rút kinh nghiệm về đề kiểm tra, bài kiểm tra; việc thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng. Các tổ chuyên môn hoạt động đồng bộ có nề nếp, đảm bảo 2 lần/ tháng, nội dung sinh hoạt được cải tiến.Tổ chức có hiệu quả 2 đợt hội giảng/ năm, mỗi tổ chuyên môn thao giảng thể nghiệm chuyên đề ít nhất 2 tiết/ năm, các tiết thao giảng đều có UDCNTT và sủ dụng tối đa thiết bị hiện có trong nhà trường. Đại đa số giáo viên đều đảm bảo chỉ tiêu số tiết dự giờ và có đánh giá rút kinh nghiệm.Tập huấn cho GV toàn trường kỹ năng thiết kế bài giảng Elearning.

+ Công tác tự bồi dưỡng của giáo viên: GV tự học về thiết kế bản đồ tư duy, tìm tòi các tư liệu trên mạng để phục vụ bài dạy, tự học hỏi các đồng nghiệp vận dụng các phần mềm trong giảng dạy.Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường trên tinh tần thực hiện thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục đào tạo về ban hành bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS.

  1. Công tác thi đua, khen thưởng; việc chấp hành qui định về chế độ thông tin báo cáo:

Nhà trường tổ chức khá hiệu quả các phong trào thi đua trong đơn vị. Có sự sáng tạo, đổi mới về hình thức và nội dung thi đua. Triển khai hiệu quả từ khâu phát động, tuyên truyền, kí cam kết, đăng kí cho tới theo dõi, đánh giá các phong trào thi đua. Thực hiện công tác thi đua đảm bảo đúng quy trình. Có yêu cầu cụ thể cho từng chặng thi đua, có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm sau từng đợt. Về chế độ thông tin báo cáo với cấp trên nhà trường thực hiện nghiêm túc, khá kịp thời

  1. Công tác kiểm tra nội bộ; kiểm định chất lượng:

Trong năm 2019-2020,  nhà trường đã tổ chức kiểm tra nội bộ đạt chỉ tiêu kế hoạch và đảm bảo các yêu cầu về kiểm tra nội bộ. Tất cả các bộ phận và GV đều được kiểm tra theo kế hoạch. Qua kiểm tra kịp thời tư vấn cho tập thể và cá nhân hướng khắc phục. Chỉ đạo công tác kiểm định chất lượng xây dựng kế hoạch viết báo cáo, thu thập các minh chứng theo các tiêu chuẩn tiêu chí, thường xuyên cập nhật bổ sung các minh chứng.

  1. Quản lý về chất lượng dạy học (nêu rõ các biện pháp đã triển khai thực hiện; công tác kiểm tra, nắm bắt chất lượng để quản lý chỉ đạo kịp thời). Biện pháp giúp đỡ HS học lực yếu kém, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu:

Ban giám hiệu chỉ đạo quản lí chất lượng dạy và học khá chặt chẽ. Từ đầu năm, nhà trường tổ chức khảo sát phân loại trình độ HS để có giải pháp tổ chức phụ đạo HSY, BDHSG. Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt chất lượng học sinh qua thống kê bài kiểm tra định kì, qua kiểm tra sổ đầu bài hàng tháng. Qua sinh hoạt tổ chuyên môn, thống kê chất lượng của toàn khối từng bài kiểm tra 1 tiết để rút kinh nghiệm kịp thời cho từng GV có chất lượng bài KT còn thấp. Sơ kết thi đua đợt 3 nhà trường đã chỉ đạo các tổ CM rà soát chỉ tiêu năm học đối chiếu với chất lương đạt được tại thời điểm để có giải pháp khắc phục phấn  đấuđạt được chất lượng 2 mặt mà hội nghị đầu năm học đã đề ra.

  1. Thực hiện công khai trong nhà trường; thực hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGD ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý thu-chi trong nhà trường; dân chủ hóa truờng học:

Nhà trường thực hiện tốt công khai và dân chủ hóa trường học, đảm bảo phương châm “GV biết, GV làm, GV kiểm tra”. Tuyên truyền nghị định 04/NĐ-CP của chính phủ ra ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Hàng quý có báo cáo tài chính trước hội đồng, công khai tài chính minh bạch, thu chi đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính. Các kế hoạch thu chi tài chính được bàn bạc dân chủ, công khai trong lãnh đạo và đội ngũ CB-GV-NV. Chỉ đạo tốt công khai chất lượng đào tạo cuối năm; công khai kết quả bình xét thi đua, khen thưởng từng đợt; công khai kế hoạch năm, tháng, tuần, công khai kết quả tuyển sinh trong năm.

  1. Quản lý dạy thêm – học thêm:

Triển khai đầy đủ các công văn về dạy thêm học thêm. Tất cả GV dạy thêm đều có giấy phép và thực hiện đúng quy định dạy thêm. Trong năm nhà trường đã tổ chức kiểm tra công tác dạy thêm học thêm 3 đợt.Tuy nhiên việc  phối hợp được với các cơ sở dạy thêm chưa chặt chẽ, việc kiểm tra chưa được thường xuyên.

  1. Đánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất – mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy – học.

Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: Nhà trường thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã được phê duyệt, tập trung mua sắm trang thiết bị đáp ứng cho nhu cầu dạy và học.

  1.   Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia:

Nhà trường đã được công nhận lại trường chuẩn Quốc gia sau 5 năm công nhận lần đầu năm 2016, tiếp tục rà soát và bổ sung vaò các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia.

  1.   Công tác xã hội hóa giáo dục (biện pháp và kết quả): Các doanh nghiệp trên địa bàn đã tặng nhà trường 2 công trình trị giá gần 150.000.000 đồng.
  2. Thực hiện cải cách hành chính; thực hiện báo cáo theo quy định cho các cấp (thời gian nộp, chất lượng báo cáo). Thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí:

Đã triển khai các văn bản về cải cách hành chính, thực hiện báo cáo cho các cấp, các quy định về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm kịp thời, đầy đủ. Nhà trường thực hiện tốt việc cải cách hành chính và chế độ báo cáo theo quy định cho các cấp và tiết kiệm điện, nước, tài chính và của công khá tốt.

  1. Chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu-kế hoạch đề ra (căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch nhà trường, nhà trường so sánh nhận định cụ thể. Nêu rõ những nội dung, kế hoạch, chỉ tiêu đề ra chưa thực hiện được, nguyên nhân):

Nhà trường chỉ đạo các bộ phận thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Chất lượng GD hai mặt ổn định và giữ vững, đảm bảo tỉ lệ DTSS. Một số chỉ tiêu vượt kế hoạch như: tốt nghiệp THCS 100%. Tỉ lệ học sinh giỏi, hạnh kiểm tốt cao hơn năm học trước. Bình quân số tiết dự  GV đạt (chỉ tiêu 24tiết/ 1GV). Chỉ tiêu GVCNG chưa đạt 50%.

Nguyên nhân:

GVCN còn hạn chế trong việc nghiên cứu các văn bản liên quan đến công tác chủ nhiệm.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

  1. ƯU ĐIỂM:

Xây dựng và triển khai kế hoạch, nhà trường đã bám sát các văn bản và hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo Đức trọng, trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường Hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2019-2020. Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định vững chắc cao hơn năm học trước. Tham gia đầy đủ các cuộc thi, học sinh giỏi cấp huyện cao hơn năm học trước, tham gia hội khỏe phù đổng cấp huyện đạt kết quả cao. Duy trì và tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua và các cuộc vận động. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động đồng bộ, đạt hiệu quả cao.

  1. TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC:
  2. Công tác xây dựng đội ngũ còn hạn chế, tình trạng GV vi phạm giờ giấc lên lớp còn xẩy ra.
  3. Cơ sở vật chất chưa ngang tầm với trường chuẩn Quốc gia .
  4. Vẫn còn có tình trạng học sinh vi phạm nội qui nề nếp.

Nguyên nhân:

  1. Công tác quản lí chỉ đạo của ban giám hiệu có lúc chưa chặt chẽ, giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đội ngũ còn hiệu quả chưa cao.
  2. Nhận thức của một vài giáo viên chưa cao nên tinh thần tự giác còn hạn chế.
  3. Công tác tuyên truyền giáo dục học sinh, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiệu quả chưa cao.

IV PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

1 Nhiệm vụ trọng tâm:

Năm học 2020-2021, ngành giáo dục Đức Trọng tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 5477/KH-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 18/5/2018 của Tỉnh ủy về phát triển, nâng cao chất lượng GDĐT tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 -2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch 95-KH/HU ngày 22/6/2018 của Huyện uỷ về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Năm tập trung triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT.

Trên cơ sở những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại trong năm học 2019-2020, trường THCS Lê Hồng Phong xác định phương hướng, nhiệm vụ giải pháp trọng tâm năm học 2020 – 2021 như sau:

  1. Chú trọng nâng cao chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hoá cho học sinh. Quản lý chặt chẽ hoạt động đối với giáo dục mầm non; tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành học sinh trong nhà trường.
  2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị với chủ đề năm 2020 “Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng đảng và hệ thống chính trị vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Triển khai các biện pháp thực hiện các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện năm 2020.
  3. Tiếp tục rà soát, đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp trong nhà trường gắn với thực hiện Kế hoạch 95-KH/HU ngày 22/6/2018 của Huyện uỷ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Hướng dẫn, phối hợp và tham mưu UBND thị trấn, phòng giáo dục trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục theo kế hoạch và lộ trình đảm bảo các điều kiện và tình hình thực tế của nhà trường.
  4. Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, công văn số 2368/SGDĐT-TCCB ngày 11/12/2018 của Sở GDĐT về việc đôn đốc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, Kế hoạch số 15/KH-PGDĐT ngày 11/5/2019 của phòng GDĐT về việc triển khai nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học; chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan liên quan sắp xếp, bổ sung đội ngũ, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

Triển khai công tác quy hoạch, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trong nhà trường đúng quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với năng lực, sở trường công tác, phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định.

  1. Tiếp tục rà soát theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Tham mưu UBND thị trấn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện bổ sung xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu năm 2022, trường được công nhận mới đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
  2. Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT. Tập trung nâng cao chất lượng tự kiểm tra nội bộ.
  3. Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới về GDĐT trong giai đoạn tới, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới GDĐT, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, giáo dục phổ thông. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về GDĐT và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục. Tăng cường truyền thông nội bộ; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới GDĐT, tạo sự đồng thuận trong toàn thể CB, GV, NV và PHHS. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, của ngành, kịp thời động viên, tạo động lực tích cực cho CB, GV, NV, có sức lan tỏa trong trường, tổ chức phong trào thi đua với các tiêu chí thiết thực bảo đảm khả thi; có kế hoạch thực hiện cụ thể, thường xuyên kiểm tra, tránh bệnh thành tích.
  4. Thường xuyên rà soát kịp thời khắc phục những hạn chế trong năm học, thực hiện tốt những nhiệm vụ năm học 2020-2021, đẩy mạnh công tác XHHGD thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2019-2020 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020 – 2021 của trường THCS Lê Hồng Phong./.

 

III. KIẾN NGHỊ : KHÔNG

 

Nơi nhận:

–  Như Kính gửi;                                                              HIỆU TRƯỞNG

– Lưu VT.

 

 

Võ Văn Huy